DANH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ
|
TT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Chức vụ
|
Quê quán
|
Số điện thoại/Email
|
1
|
Hồ Văn Dư
|
10/05/1967
|
Bí thư Đảng ủy
|
Trà Mai
|
01652614759;
dubithu@gmail.com
|
2
|
Nguyễn Thanh Út
|
15/12/1975
|
Phó BT đảng ủy
|
Trà Don
|
01658389068;
thanhuttmai@gmail.com
|
3
|
Hồ Thanh Bá
|
01/04/1978
|
PCT HĐND xã
|
Trà Mai
|
01297276862;
hothanhba78@gmail.com
|
4
|
Nguyễn Tấn Cung
|
12/01/1960
|
CT UBND xã
|
Tam Nghĩa
Núi Thành
|
0982130708;
nguyentancung@gmail.com
|
5
|
Nguyễn Văn Nhân
|
12/09/1985
|
PCT UBND xã
|
Trà Mai
|
01668467703;
nhantramai@Gmail.com
|
6
|
Đinh Thị Thêm
|
11/08/1979
|
PCT UBND xã
|
Trà Mai
|
01684879721;
themtramai@gmail.com
|
7
|
Pham. Đức Trọng
|
05/01/1980
|
CT Mặt trận
|
Trà Mai
|
01634038605;
ductrongMTXTM@Gmail.com
|
8
|
Hồ Văn Ngôn
|
20/10/1980
|
CT HND xã
|
Trà Mai
|
0989856003;
ngonnongdan@gmail.com
|
9
|
Trần Thị Sáu
|
26/3/1986
|
CT HLHPN xã
|
Trà Nú
Bắc Trà My
|
0974797786;
transau2603@gmail.com
|
10
|
Hồ Văn Rơm
|
20/8/1986
|
Bí thư XĐ
|
Trà Mai
|
01687307224;
romxadoantramai@gmail.com
|
11
|
Nguyên Hồng Nhẫn
|
07/02/1966
|
CT HCCB xã
|
Trà Mai
|
01668641610;
nhanccb@gmail.com
|
12
|
Hồ Văn Lân
|
15/5/1981
|
Trưởng công an
|
Trà Mai
|
01693174633;
lantramai@gmail.com
|
13
|
Hồ Ngọc Quang
|
20/9/1979
|
Xã đội trưởng
|
Trà Mai
|
01626310001;
quangxadoi@gmail.com
|
14
|
Trân Xô
|
23/5/1964
|
VP – TK xã
|
Bình Giang
-Thăng Bình
|
01682617227;
xotramai@gmail.com
|
15
|
Nguyễn. T. Bích Hằng
|
16/10/1988
|
TC- KT
|
P.An Sơn
-Tam Kỳ
|
0979349256;
bichhangkt88@gmail.com
|
16
|
Lê Thị Thuyền
|
01/02/1986
|
TC- KT
|
Tiên An
- Tiên Phước
|
0974466245;
lethithuyen@gmail.com
|
17
|
Hồ Thị Hẹn
|
06/12/1983
|
TP- HTịch
|
Trà Mai
|
01674383571;
hentuphap@gmail.com
|
18
|
Hồ Thị Teng
|
22/12/1986
|
TP- HTịch
|
Trà Mai
|
01662123228;
tengtuphap@gmail.com
|
19
|
Huỳnh Văn Tưởng
|
04/07/1966
|
ĐC- XD
|
Tam Đại
- Phú Ninh
|
0935880646;
tuongtramai@gmail.com
|
20
|
Võ Hồng Bảy
|
02/03/1990
|
ĐC- XD
|
Trà Mai
|
0984904355;
vohongbay.dctm@gmail.com
|
21
|
Hồ Văn Liêm
|
16/4/1985
|
VHXH
|
Trà Mai
|
0972226987;
liemvanhoatm@gmail.com
|
22
|
Võ Thị Siêng
|
26/10/1977
|
VHXH
|
Trà Mai
|
01685631059;
siengvotramai@gmail.com
|
23
|
Đinh Thị Minh
|
22/7/1985
|
VP- Đề án 500
|
Trà Mai
|
01674041500;
thiminh85@gmail.com
|
24
|
Nguyễn.T. Minh Lộc
|
16/7/1989
|
Đề án 500
|
An Phú
- Tam Kỳ
|
0962691499;
minhloc167@gmail.com
|
GIỚI THIỆU XÃ TRÀ MAI
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
+ Xã Trà Mai là 1 trong 10 xã thuộc Huyện Nam Trà My là xã miền núi cao của tỉnh Quảng Nam, có vị trí địa lý vào khoảng: 15057' độ vĩ Bắc và 108009' độ kinh đông; cách tỉnh lỵ gần 100 km về hướng Tây Nam.
Phía Đông giáp: xã Trà Giác huyện Bắc Trà My, Trà Vân huyện Nam Trà My
Phía Tây giáp : xã Trà Tập, Trà Cang huyện Nam Trà My
Phía Bắc giáp: Trà Giáp huyện Bắc Trà My, Trà Dơn huyện Nam Trà My
Phía Nam giáp: Trà Don huyện Nam Trà My
+ Địa hình phức tạp hầu hết đồi núi đất đốc, nhiều thung lũng chằng chịt bị chia cắt bởi nhiều sông suối, đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn, đất nông nghiệp phân tán, nhỏ lẻ.
+Diện tích tự nhiên: 9.982,79 ha, trong đó:
* Diện tích đất nông nghiệp là: 588,76 ha, gồm:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 167,33ha; trong đó: đất trồng cây hằng năm là: 121,58ha (đất trồng lúa: 90,90 ha); đất trồng cây lâu năm: 45,75 ha.
+ Đất lâm nghiệp: 5.716,35 ha; trong đó: đất rừng sản xuất: 953,95 ha, đất rừng phòng hộ: 4.762,40 ha.
* Diện tích đất phi nông nghiệp: 242,54 ha
* Diện tích đất chưa sử dụng: 3.856,49ha
2. Lịch sử
+ Trà Mai là xã của huyện Trà My cũ của tỉnh Quảng Nam. Ngày 20 tháng 6 năm 2003, Chính phủ ban hành nghị định số 72/2003/NĐ-CP, chia tách huyện Trà My của tỉnh Quảng Nam thành hai huyện Bắc Trà My và Nam Trà My; xã Trà Mai thuộc huyện Nam Trà My như ngày nay.
3. Đơn vị hành chính
+ Xã Trà Mai có 3 thôn gồm: Thôn 1, Thôn 2 và Thôn 3.
4. Thực trạng kinh tế - xã hội
+ Toàn xã có 43 thôn với 36 nóc. Trên địa bàn xã có 01 Trung tâm cụm xã đó là Trung tâm cụm xã Tắc Pỏ - xã Trà Mai.
+ Về sản xuất nông-lâm nghiệp: đã từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cơ cấu cây trồng có sự thay đổi theo hướng tăng cây công nghiệp quế Trà My, và gần đây là cây keo, cây cau, cây mây. Việc khai hoang, cải tạo đồng ruộng được chú trọng, diện tích ruộng lúa nước không ngừng tăng lên, mỗi năm khai hoang tư 0,5 - 1ha; sản lượng lương thực cây có hạt hằng năm đạt kế hoạch đề ra. Chăn nuôi có sự phát triển, chuyển biến tích cực. Song khó khăn hiện nay là sản xuất chủ yếu là lúa rẫy, năng xuất thấp, diện tích ruộng lúa nước rất hạn chế, chưa tìm được đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
+ Đặc sản: xã Trà Mai là 1 trong 10 xã của huyện Nam Trà My là vùng trồng quế nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam. Do có điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu phù hợp: độ cao địa hình khoảng 400-800 m nên biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, khí hậu nhiệt đới lại được đèo Hải Vân chắn hết gió lạnh thổi từ phía Bắc, rất thích hợp với cây quế, nên cây quế phát triển rất tốt. Cây quế vùng này có hàm lượng tinh dầu rất cao.
5. Cơ sở hạ tầng
+ Hiện tại xã đã có đường ô tô vào đến trung tâm xã; có đường giao thông nông thôn đến 3 thôn, tuy nhiên đường giao thông đi các nóc chưa được thực hiện, chỉ mới thực hiện một số công trình như đường giao thông nóc Tác Râu –thôn 2; đường giao thông nóc Tác Nầm, nóc ông Nôn, nóc Tác Chươm –thôn 1; xã có điện thắp sáng ở khu vực Trung tâm xã; có điện thắp sáng ở thôn 1 và khoảng ½ số hộ của thôn 2. Các công trình thuỷ lợi nhỏ, hệ thống kênh mương, hệ thống nước sinh hoạt được xây dựng mới và tu bổ thường xuyên; xây dựng mới 10 phòng làm việc của các ban, ngành tại trụ sở xã.
6. Dân số và đời sống nhân dân
+ Dân số: Dân số toàn xã là 3.567 người (tính đến thời điểm tháng 12/2013), chủ yếu là đồng bào các dân tộc: Ca dong chiếm 76,68%, Mơ nông, cor chiếm 1,24 %; còn lại dân tộc kinh và dân tộc khác chiếm 22%; Dân cư phân tán, mật độ dân số bình quân: 18 người/km2.
+ Tình hình đời sống nhân dân: Đời sống đồng bào các dân tộc xã còn rất nhiều khó khăn, cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp làm lúa rẫy một vụ. Tình trạng đói giáp hạt còn xảy ra ở nhiều nơi. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.
7. Văn hóa giáo dục
+ Toàn xã có 3 trường: Trường Mầm non Hoa Mai, Trường Tiểu học Kim Đồng và Trường PTDTBT-THCS Trà Mai. Với 6 điểm trường: 3 điểm trường ở xã, 3 điểm trường ở thôn; Tổng số học sinh toàn xã là: 862 học sinh, trong đó bậc THCS có 177 học sinh, bậc tiểu học có 380 học sinh và bậc mầm non có 305 học sinh; Đội ngũ giáo viên có 76 người;
+ Về đội ngũ cán bộ xã: xã có 23 cán bộ, công chức và 21 cán bộ bán chuyên trách; trình độ văn hóa: cấp II chiếm 11,36%, cấp III chiếm 88,64%; trình độ chuyên môn có 7 đại học, 12 trung cấp và 18 cán bộ đang theo học các lớp đại học tại chức
+ Về phủ sóng truyền thanh - truyền hình và mạng lưới thông tin liên lạc: do điều kiện miền núi cao, địa hình phức tạp nên sóng phát thanh, truyền hình của đài tỉnh, đài khu vực không phủ sóng được. Vì vậy, hằng năm bằng nhiều nguồn vốn khác nhau Huyện đã hỗ trợ cho các thôn, nóc hệ thống Parabol + ti vi để phục vụ cung cấp thông tin cho đồng bào. Mạng lưới thông tin liên lạc đáp ứng được yêu cầu, điện thoại có tại Trung tâm xã và mạng điện thoại Vinaphone, Mobiphone, Viettel, Điện lực đã phủ sóng tại trung tâm xã và 2 thôn (thôn 1 và thôn 2) của xã.
+ Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được tăng cường và củng cố. Chỉ tiêu huấn luyện và tuyển quân hằng năm đạt 100%. Lực lượng dự bị động viên của xã không ngừng được củng cố và phát triển cả về số lượng và chất lượng, đạt 100% so với tổng biên chế; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 2,62% so với dân số; xã đã tổ chức diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ theo cơ chế 02/BCT của Bộ Chính trị. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được thường xuyên duy trì và phát triển, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát lâm – khoáng sản, các vùng giáp ranh với huyện bạn, tỉnh bạn.